Quy trình kỹ thuật trồng cây rau xà lách/rau diếp

09T 122021
Cập nhật

A. Giới thiệu

Xà lách hay còn gọi cải bèo (Lactuca sativa) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc. Xà lách thường được trồng làm rau ăn lá trong món xa lát, bánh mì kẹp, hăm-bơ-gơ hoặc ăn cùng các món ăn khác.

Ngoài ra nó còn được gọi là Rau diếp được biết đến từ thời xa xưa vì đặc tính giải khát, tinh khiết và giúp an thần của nó. Tên của nó bắt nguồn từ loại nước trắng đục (cao su) chảy rỉ ra từ thân cây rau sau khi được cắt.

Loài Lactuca sativa gồm các loại như:

1. Iceburg Lettuce hay Iceberg/crisphead: (Xà lách Mỹ): Lớp lá bên ngoài xanh hơn và lớp lá bên trong trắng hơn. Loại này phổ biến nhất vì có kết cấu lá giòn, mùi vị nhẹ nhàng và có nhiều nước.

2. Romaine Lettuce:(Xà lách Romaine) Có lá xanh đậm và dài. Nó có kết cấu lá giòn và hương vị đậm đà hơn các loại khác. Là một nguồn chứa nhiều vitamin A, C, B1 và B2, và axit folic.

3. Butterhead Lettuce:(Xà lách mỡ) Đây là loại xà lách có lá lớn và được sắp xếp “lỏng lẻo”, và rất dễ dàng tách ra từ thân của nó. Nó có kết cấu lá mềm hơn, với hương vị ngọt ngào so với họ hàng của nó

4. Loose-leaf Lettuce:(Xà lách lô lô) Như tên gọi của nó, loại này có lá sắp xếp rời rạc, lá rộng và xoăn. Nó có hương vị nhẹ và kết cấu lá hơi giòn

Xà lách có nguồn gốc từ Châu Âu ngày nay được trồng nhiều ở phía Tây châu Á và nhiều nước nhiệt đới như Malaixia, Ấn Độ, Indonexia và Việt Nam.

Thành phần dinh dưỡng có trong 100 g xà lách tươi:

Giá trị dinh dưỡng trong  100 g rau tươi
Thành phần Lượng Đơn vị Thành phần Lượng Đơn vị
Calo (kcal) 14 K.cal Protein 1.4 g
Lipid 0,2 g Vitamin A 7.405 IU
Cholesterol 0 mg Canxi 36 mg
Natri 28 mg Vitamin D 0 IU
Kali 194 mg Vitamin C 0 mg
Cacbohydrat 2.9 g Sắt 0.9 mg
Chất xơ 1.3 g Vitamin B6 0.1 mg
Đường thực phẩm 0.8 g Magie 13 mg
Nguồn:Từ USDA (U.S. Department of Agriculture)  

Rau xà lách ngoài việc cung cấp các loại vitamin và khoáng chất còn có tác dụng chống táo bón do có nhiều chất xơ, hỗ trợ giảm cân, làm đẹp, ngăn ngừa ung thư, giảm stress, tốt cho người thiếu máu, tốt cho thị lực mắt, tăng cường chức năng sinh lý, tốt cho bệnh nhân tiểu đường, giảm đau đầu…            

B. Quy trình kỹ thuật

I. Điều kiện ngoại cảnh

Thích hợp với nhiệt độ từ 15-20ºC. Xà lách xoăn chịu được nhiệt độ cao hơn xà lách cuộn.

Bộ rễ của xà lách rất yếu, cần trồng trên đất giàu dinh dưỡng, giữ nước tốt, đất pha cát hơi kiềm, không chịu được hạn và chua (pH<6). Hiện nay các giống xà lách mới có thể trồng quanh năm, ở nhiều vùng khí hậu khác nhau.

II. Biện pháp kỹ thuật

1. Giống

Hiện nay Công Ty TNHH Phát Triển Nông Nghiệp Việt Á có những giống xà lách sau:

1. Xà lách đăm cao sản VA.80: Là giống Việt Nam, có khả năng kháng bệnh tốt, cây cuộn, lá to màu vàng sáng, tỷ lệ cuốn 95 %, độ đồng đều rất cao. Có thể trồng quanh năm, chính vụ Đông Xuân. Thời gian thu hoạch sau 28-35 ngày trồng. Lượng hạt giống sạ 40-60 g/1000 m², cấy 30-35 g/1000 m².

2. Xà lách xoăn cao sản VA.099: Là giống Việt Nam, có khả năng kháng bệnh tốt lá có viền xoắn răng cưa, màu vàng sáng, lá to, đặc biệt không bị rách khi trời mưa, độ đồng đều rất cao, cao cây 28-35 cm. Thời vụ trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 35-38 ngày trồng. Lượng hạt giống sạ 40-60g/1000 m², cấy 30-35 g/1000 m².

3. Xà lách Mỹ Menetto VA.81: Là giống có xuất xứ Italia, được sản xuất, chọn lọc và phục tráng kỹ lưỡng, giống thích hợp với mọi vùng khí hậu Việt Nam. Cây sinh trưởng, phát triển khỏe, cây to, lá dày, xanh bóng, cuộn búp chắc, kháng sâu bệnh tốt, năng suất cao, ăn rất giòn, ngon. Thời gian thu hoạch 30-35 ngày sau trồng. Có thể trồng quanh năm, chính vụ thu đông, đông xuân. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

4. Xà lách tím VA.139 (Lettuce-Lollo Rossa. VA.139): Là giống có xuất xứ Italia, là giống được sản xuất, chọn lọc và phục tráng kỹ nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất. Cây sinh trưởng và phát triển khỏe, cây to, lá có màu tím tròn xoắn, rất bóng, các lá xếp xít nhau tạo lên tán tròn rất đẹp, kháng bệnh tốt, năng xuất cao, ăn rất ngọt và ngon, đặc biệt có thể ngăn ngừa bệnh kém trí nhớ và chứng khó tiêu. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ thu đông, đông xuân. Thời gian thu hoạch 30-35 ngày sau trồng. Lượng giống cần thiết 30-35 g/1000 m².

5. Xà lách dúm vàng cao sản: Là giống Việt Nam. Cây sinh trưởng, phát triển mạnh, có khả năng kháng bệnh tốt, độ đồng đều cao, khả năng thích nghi rộng. Cây lớn, dạng lá to tròn, hơi dúm, dầy, màu vàng đẹp, ăn ngon, có mùi thơm đặc trưng, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Có thể trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 35-40 ngày sau gieo. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

6. Rau diếp thơm VA. 285 (Local Lettuce VA.285): Là giống có xuất xứ Trung Quốc. Cây phát triển mạnh, kháng bệnh rất tốt, độ đồng đều cao, dạng xà lách nhíp, lá thon dài, đuôi nhọn, màu xanh ửng vàng, đẹp, dùng để ăn tươi, nấu canh, xào rất ngon. Thời vụ trồng quanh năm, chính vụ Thu Đông. Thời gian thu hoạch 40-45 ngày sau trồng. Lượng giống cần thiết 40-50 g/1000 m².

2. Thời vụ

Hiện nay các giống xà lách của công ty hầu hết có thể quanh năm. Chính vụ Thu Đông, Đông Xuân (Trồng từ tháng 8 năm trước đến tháng 4 năm sau).

3. Kỹ thuật trồng

Chọn đất canh tác: Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy … (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước.

Cày xới độ sâu 20-25 cm, phơi ải trong 1-2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót, cày lần cuối.

Lên luống rộng 1,0-1.2 m, rãnh 20 cm, luống cao 10-15 cm. Tưới ẩm đều trên luống trước khi trồng cây hoặc phủ bạt nylon rồi đục lỗ trồng.

Mật độ, khoảng cách và phương pháp trồng: Khoảng cách trồng: Hàng x hàng 20-30 cm, cây x cây 15-25 cm tùy giống và thời vụ trồng.

Trồng cây vào lúc chiều mát, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi.

4. Phân bón và các chất phụ gia

Cách 1: Phân bón: Lượng phân bón cho xà lách 1 ha/ vụ như sau: Phân chuồng hoai mục: 15-20 tấn; phân hữu cơ vi sinh: 1000 kg; Vôi bột: 800-1.500 kg, tùy độ pH của đất canh tác. MgSO4: 10kg.

Phân hóa học (lượng nguyên chất): 92 kg N- 48 kg P2O– 60 kg K2O.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 200 kg; super lân: 300 kg; KCl: 100 kg.

Cách 2: NPK 15-5-20: 300 kg; Ure: 102 kg; Lân super: 206 kg.

Bón theo cách 1:

Hạng mục Tổng số Bón lót Bón thúc sau trồng 13-15 ngày
Phân chuồng hoai mục 15-20 tấn 15-20 tấn  
Vôi 0,8-1,5 tấn 0,8-1,5 tấn  
Phân hữu cơ vi sinh 1000 kg 1000 kg  
Ure 200 kg 80 kg 120 kg
Super lân 300 kg 300 kg  
Kali clorua 100 kg 100 kg  
MgSO4 10 kg 7 kg 3 kg

Ghi chú: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

5. Chăm sóc

Năm ngày sau khi trồng kiểm tra vườn và trồng dặm những cây yếu, cây chết để đảm bảo mật độ.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Mùa nắng, tưới buổi sáng sớm và chiều mát 2 lần/ngày đảm bảo ẩm độ 70-75%. Mùa mưa tưới 1 lần/ngày hoặc không tưới, làm mương rảnh thoát nước tránh bị ngập úng. Tưới nước sau khi mưa để rửa đất bám trên đọt non, trên lá hạn chế nguồn bệnh phát sinh và lây lan, đặc biệt mưa đầu mùa (mưa axít). Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.

Làm cỏ: Trong trường hợp không phủ bạt, cần chú ý làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.

6. Phòng trừ sâu, bệnh

Xà lách có thời gian sinh trưởng ngắn, ít bị sâu bệnh phá hoại, cần chủ động phòng trừ sâu bệnh kịp thời khi phát hiện có triệu chứng. Nếu cây bị bệnh thì nhổ tiêu huỷ tránh để lây lan nguồn bệnh.

Sâu hại

Sâu ăn tạp: Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn trồng, cày lật đất phơi và xử lý thuốc trừ sâu, thường xuyên đi thăm ruộng để kịp thời phát hiện sâu, bệnh, ngắt bỏ ổ trứng hoặc tiêu diệt sâu non mới nở khi chưa phân tán đi xa.

Sâu xanh: Gây hại từ khi cây con đến khi thu hoạch. Hiện nay Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam chưa có thuốc đăng ký để phòng trừ sâu xanh trên cây xà lách. Vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc phòng trừ sâu xanh trên cây họ thập tự như: Abamectin (Agromectin 1.8 EC, Binhtox 1.8 EC, BP Dygan 1.8 EC). Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.

Sên: Gây hại cả giai đoạn cây con và cây lớn làm ảnh hưởng đến năng suất và mẫu mã sản phẩm lây lan mầm bệnh.

Biện pháp phòng trừ: Rải Helix 10% liều lượng 1 kg/1.000 m² trộn với 1 kg cám gạo rang, chất tạo mùi thơm như vani rải từng nhúm nhỏ xuống rãnh khoảng cách từ 1-1,5 m.

Bệnh hại.

Bệnh chết cây con (Pythium sp., Rhizoctonia sp., Sclerotium sp.)

Cách phòng trừ bệnh chết cây con: Sử dụng thuốc Trichoderma spp 106 cfu/ml +  K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC)

Bệnh thối nhũn vi khuẩn (Erwinia carotovora).

Cách phòng trừ bệnh thối nhũn: Sử dụng thuốc Streptomycin sulfate (Goldnova 200WP); Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 (Fulhumaxin 5.65SC).

Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 35 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.

Bệnh chết cây con do nấm Fusarium OxysporiumTriệu chứng: Héo lá vàng, thối nhũn, mạch dẫn đen nâu.

Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.

Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Phòng trừ dịch hại tổng hợp: Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn trồng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy. Chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh hại.

Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…Sử dụng các chế phẩm sinh học cho xà lách thay thuốc hóa học.

Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng.

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.

Biện pháp hóa họcKhi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi cần thiết, theo các yêu cầu sau:

Sử dụng các loại thuốc BVTV trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng trên rau tại Việt Nam.

Chọn các thuốc có thời gian cách ly ngắn, độ độc thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).

7. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản

Thu hoạch đúng thời gian và mùa vụ.

Trước khi thu hoạch 2 ngày tưới rửa bớt đất, cát bám trên cây xà lách.

Cắt tỉa là già, lá có biểu hiện sâu, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.

 Nguồn vietaseeds